1. Luật Chơi
Mậu BinhKhi tất cả người chơi sẵn sàng, bài sẽ được chia. Khi bài đã được chia mà người chơi không xếp bài hoặc xếp bài chưa xong hoặc không bấm XONG đến khi hết giờ sẽ bị tính là Binh Lủng.
Người chơi có 90s để sắp xếp trước khi đọ bài.
Khi xếp bài xong người chơi cần bấm Xong để hoàn thành việc xếp bài của mình.
Mỗi người chơi sẽ được chia 13 lá bài, được chia thành 3 chi. Chi đầu và giữa gồm 5 lá bài. Chi cuối gồm 3 lá bài.
Yêu cầu người chơi phải sắp xếp sao cho chi trước mạnh hơn chi sau. Tức là Chi 1 > Chi 2 > Chi 3.
Người chơi sẽ so sánh từng chi của mình với từng chi của người khác.
Với mỗi chi thắng sẽ được 1 lần số tiền cược. Mỗi chi thua sẽ mất 1 lần số tiền cược.
Sức mạnh của bộ bài (chi) được căn cứ theo danh sách sau (mạnh đến x yếu). Những nhóm bài có cùng số lượng lá bài và giá trị của những lá bài như nhau thì chúng được tính bằng nhau.
2. Độ mạnh yếu của bộ bài
Tứ Quý A:
Đây là bộ bài có sức mạnh lớn nhất trong
Mậu Binh. (Tuy nhiên về cấp độ vẫn thua thùng phá sảnh)
Thùng phá sảnh:
Các quân bài tạo nên 1 dãy liên tiếp và đồng chất. Thùng phá sảnh được chia làm ba loại đó là:
Thùng phá sảnh thượng: 10-J-Q-K-Át.
Thùng phá sảnh hạ: Át-2-3-4-5
Thùng phá sảnh thường: 2-3-4-5-6 hoặc 9-10-J-Q-K (Không chứa át trong đó).
Thùng phá sảnh thượng > thùng phá sảnh hạ > thùng phá sảnh thường
+ Thùng phá sảnh thượng là bộ bài từ 10 tới Át
+ Thùng phá sảnh hạ là bộ bài từ A tới 5
Tứ quý:
Gồm 4 lá bài cùng số (chi 3 không có)
Cù lũ:
Gồm 1 bộ ba và 1 đôi (chi 3 không có)
.
Thùng:
Gồm 1 dãy các lá bài đồng chất (chi 3 không có)
.
Sảnh:
Gồm 1 dãy liên tiếp và không đồng chất (chi 3 không có)
Sám cô:
Gồm 1 bộ ba
Thú:
Gồm 2 bộ đôi
Đôi:
Gồm 1 bộ đôi
Mậu thầu:
Các lá bài không có kết hợp gì với nhau
Sau khi hết thời gian hoặc tất cả người chơi sắp xếp xong thì bắt đầu đọ bài. Lần lượt, người chơi đọ chi đầu, chi giữa và chi cuối của mình với những người chơi khác. Mỗi lần đọ chi kéo dài 5s gồm lần lượt hiện bộ bài, hiện tên bộ bài, hiện số ciao thắng thua. Sau khi đọ hết cả 3 chi thì hiện bảng tổng kết.
Nếu có người chơi được Mậu binh thắng trắng thì tất cả không cần đọ bài.
1. Phân định thắng thua - Tính tiền
Các lá bài có thứ tự 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, J, Q, K, A. Riêng trường hợp sảnh thì cho phép A, 2, 3, 4, 5 tuy nhiên nó là sảnh mạnh thứ 2 sau sảnh 10-J-Q-K-Át.
Người chơi mỗi lần đọ bài với các người chơi còn lại. Thắng được 1 lần tiền cược từ người thua (dược hoặc mất 1 chi).
Người chơi bị Binh Lủng (chi sau mạnh hơn chi trước) thì người chơi bị xử thua cả 3 chi.
2. Sập 3 chi:
Nếu một người chơi thua cả 3 chi với tất cả người chơi khác thì sẽ bị thua nhân 2. Không tính trong trường thắng trắng (mậu binh) và thoát trước khi đọ bài.
3. Luật Chi Át
Trong game mậu binh tính theo chi Át thì các nước bài có cây Át sẽ đặc biệt hơn so với bộ không có Át.
Ví dụ: Sảnh có Át sẽ luôn lớn hơn sảnh không có Át. Chia làm sảnh lớn - sảnh nhỏ - sảnh thường, thùng phá sảnh thượng - thùng phá sảnh hạ - thùng phá sảnh thường, tứ quý Át và sám Át chi cuối là bộ bài ăn nhiều chi nhất.
Thùng phá sảnh thượng là từ từ 10 tới Át:
Thùng phá sảnh hạ là tps từ Át tới 5:
Tương tự : Sảnh lớn là sảnh từ 10 tới Át > sảnh nhỏ là sảnh từ Át tới 5 > sảnh thường là sảnh không có Át.
Tứ Quý Át là bộ bài ăn nhiều chi nhất , nhưng khi so chi thì vẫn bị tính bé hơn thùng phá sảnh
Sám Át chi cuối là bộ bài ăn bằng số chi tứ quý át và là lớn nhất khi so chi
Đối với phòng 4 người chơi thì người không có Át sẽ luôn mất 4 chi, người có từ 2 cây Át trở lên sẽ ăn 4 chi và 8 chi nếu có 3 cây Át .
Trong trường hợp có tứ quý Át nhưng không xếp thì sẽ được ăn 16 chi với mỗi người chơi ( lưu ý: không áp dụng cho phòng 2 người, 3 người).
Trong trường hợp người chơi có 4 cây Át và xếp tứ quý Át thì kết thúc ván, những người không có Át sẽ không bị trừ 4 chi nữa. Trong Game sẽ tính chi Át cuối cùng, sau khi kết thúc ván.
4. Luật Sập Làng
Người chơi mỗi lần đọ bài với các người chơi còn lại. Thắng được 1 lần tiền cược từ người thua.
Chơi 4 người: Sập 3 chi với 1 người: Thì sẽ bị nhân đôi tiền cược. (Trả cho người thắng =3x2)
Chơi 4 người: Sập 3 chi với 2 người: Thì sẽ bị nhân đôi tiền cược. (Trả cho mỗi người thắng =3x2)
Chơi 4 người : “SẬP HẦM” Sập 3 chi với 3 người: Thì sẽ bị nhân 4 tiền cược. (Trả cho mỗi người thắng =3x4)
Chơi 3 người: “SẬP HẦM” Sập 3 chi với 2 người: Thì sẽ bị nhân 3 tiền cược. (Trả cho mỗi người thắng =3x3)
Chơi 2 người: “SẬP HẦM” Sập 3 chi với người còn lại: Thì sẽ bị nhân 2 tiền cược.
Không tính trong trường thắng trắng (Mậu Binh) và thoát trước khi đọ bài.
Đối với chi Át sẽ không bị nhân, tính chi Át sẽ luôn tính cuối cùng sau khi đã kết thúc các bước tính trên
5. Luật thắng trắng.
- 13 Đen hoặc 13 Đỏ.
Thắng mỗi người x26 chi
- 12 đen và 1 đỏ (hoặc 12 đỏ và 1 đen)
Thắng mỗi người x12 chi
- 6 đôi ( Ví dụ: AA 22 33 44 55 66 K)
Thắng mỗi người x6 chi
- 5 đôi 1 Xám ( Ví dụ: AAA 22 33 44 55 66 )
Thắng mỗi người x12 chi
- 3 sảnh: có nghĩa là chi giữa và chi cuối là 2 sảnh, chi đầu là giống như sảnh
Thắng mỗi người x6 chi
- 3 thùng: có nghĩa là chi giữa và chi cuối là 2 thùng, chi đầu là cùng 1 chất giống như thùng (2-5-7-6-5 rô 5-3-4-7-8 cơ 8-9-10 bích).
Thắng mỗi người x6 chi
- Rồng Cuốn: Gồm 13 lá bài từ 2 đến A và đồng chất.
Thắng mỗi người x78 chi
- Sảnh rồng: Gồm 13 lá bài từ 2 đến A không đồng chất.
Thắng mỗi người x26 chi
6. Cách tính thắng thua
Mậu Binh trường hợp đặc biệt.
Nếu có tứ quý sẽ = x4 lần tiền cược với mỗi người
Nếu có tứ quý át = x 16 lần tiền cược với mỗi người
Thùng phá sảnh = x 5 lần tiền cược với mỗi người
Thùng phá sảnh nhỏ (1 2 3 4 5) = x 7 lần tiền cược với mỗi người
Thùng phá sảnh lớn (10 J Q K ÁT) = x 10 lần tiền cược với mỗi người
Có Xám Chi trên top (Chi trên cùng) = x5 lần tiền cược với mỗi người
Có xám Chi át trên top ( Chi trên cùng) = x 15 lần tiền cược với mỗi người
Chú ý: Khi đang chơi mà trên bài có những chi đặc biệt sau thì bạn được nhân đôi số tiền cược:
· Nếu tứ quý ở hàng thứ 2: x 8 lần tiền cược
· Nếu là tứ quý át ở hàng thứ 2: x 32 lần tiền cược
· Nếu Cù lũ ở hàng thứ 2: x4 lần tiền cược
· Thùng phá sảnh thường ở hàng thứ 2: x 10 lần tiền cược
· Thùng phá sảnh nhỏ (1 2 3 4 5): x 14 lần tiền cược
[S.F]